Vì vậy tác giả. quyết định chọn vấn đề: "Vai trò của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án. hình sự" làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài. Trong những năm qua, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của. VKS trong khởi Điều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về căn cứ khởi tố vụ án hình sự như sau: " Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ: 1. Tố giác của cá nhân; 2. Tin báo của cơ Mẫu đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự. Hiện nay, hiện tượng tội phạm ngày càng gia tăng kéo theo số lượng các vụ án khởi tố hình sự ngày càng nhiều. Nhằm mục đích bảo vệ trật tự xã hội, nghiêm khắc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hình sự, bảo vệ Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại là trường hợp đặc biệt do tính chất của vụ án và vì lợi ích của bị hại, cơ quan có thẩm quyền không tự quyết định việc khởi tố mà việc khởi tố vụ án hình sự được thực hiện theo yêu cầu của bị hại. Thực tiễn áp dụng quy định này còn có Bước 03: Ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Sau khi đã tiến hành kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm đã xác định có dấu hiệu của tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền khởi tố trong phạm vi trách nhiệm của mình ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Ý nghĩa khởi tố vụ án hình sự. Việc khởi tố vụ án hình sự đã đảm bảo cho quá trình phát hiện tội phạm một cách nhanh chóng. Khi có các hoạt động kiểm tra giám sát bằng những nguồn tin về tội phạm sẽ là việc mà cơ quan điều tra xác minh có hành vi đó hay không Khởi tố vụ án hình sự ̣̣ (VAHS) là giai đoạn tố tụng hình sự đầu tiên mà trong đó cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành việc xác định có (hay không) các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi nguy liolSA. Nếu bạn có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ về luật hình sự, hãy liên hệ ngay cho luật sư qua hotline Luật sư can thiệp càng sớm, cơ hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp càng cao! Bạn đang thắc mắc trình tự xét xử vụ án hình sự gồm những giai đoạn nào? Quy trình xét xử vụ án hình sự diễn ra ra sao? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật Quang Huy, chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắc này. 1. Trình tự xét xử vụ án hình sự gồm những giai đoạn nào?2. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi Khái Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố3. Khởi tố vụ án hình sự4. Điều tra vụ án hình sự5. Truy tố6. Xét xử vụ án hình Quy trình xét xử sơ thẩm vụ án hình Quy trình xét xử phúc thẩm vụ án hình Thủ tục bắt đầu phiên Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa phúc Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm7. Thi hành bản án và quyết định của Tòa án8. Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực của Tòa án9. Cơ sở pháp lý 1. Trình tự xét xử vụ án hình sự gồm những giai đoạn nào? Trình tự xét xử một vụ án hình sự theo quy định hiện nay có bảy giai đoạn, gồm Khởi tố vụ án hình sự; Điều tra vụ án hình sự; Truy tố vụ án hình sự; Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự; Thi hành bản án và quyết định của Tòa án; Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm. Tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án hình sự mà có những vụ án hình sự sẽ không trải qua đầy đủ các giai đoạn nêu trên, một vụ án hình sự thường sẽ qua năm giai đoạn cơ bản là khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Quy trình giải quyết vụ án hình sự 2. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Khái niệm Tố giác về tội phạm được quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 đó là việc các nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, các nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tin tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm; Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình; Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình; Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Thủ tục tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có thẩm quyền quy định phải lập biên bản tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận; có thể ghi âm hoặc ghi hình có âm thành việc tiếp nhận. Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi qua dịch vụ bưu chính, điện thoại hoặc qua phương tiện thông tin khác thì ghi vào sổ tiếp nhận. Trường hợp phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho cơ quan điều tra có thẩm quyền. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố kèm theo tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 của Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Viện kiểm sát có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đó phải chuyển hồ sơ có liên quan cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết. Công an phường, thị trấn, đồn công an có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho cơ quan có thẩm quyền. Công an xã có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, lập biên bản tiếp nhận; lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tố giác, tin báo về tội phạm kèm theo tài liệu, đồ vật có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Các cơ quan, tổ chức khác sau khi được tố giác, tin báo về tội phạm thì chuyển ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền. Trường hợp khẩn cấp thì có thể báo tin trực tiếp qua điện thoại hoặc hình thức khác cho cơ quan điều tra nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc tiếp nhận đó cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định Quyết định khởi tố vụ án hình sự Nếu các dấu hiệu của tội phạm đã rõ ràng; Quyết định không khởi tố vụ án hình sự Nếu không có dấu hiệu tội phạm; Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Chưa thể kết luận về tố giác, tin báo tội phạm, kiện nghị khởi tố vì phải chờ kết quả của hoạt động tố tụng khác. Lưu ý Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 2 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trường Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 2 tháng. Chậm nhất là 05 ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra, xác minh, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra xác minh nguồn tin; Khám nghiệm hiện trường; Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản. 3. Khởi tố vụ án hình sự Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn tố tụng hình sự đầu tiên mà trong đó cơ quan tư pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành việc xác định có hay không các dấu hiệu của tội phạm trong hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được thực hiện, đồng thời ban hành quyết định về việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự liên quan đến hành vi đó. Theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 thì chỉ được khởi tố vụ án khi xác định được dấu hiệu tội phạm trên một trong những căn cứ sau Tố giác của cá nhân; Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; Tin báo của phương tiện thông tin đại chúng; Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; Người phạm tội tự thú. Quyết định khởi tố vụ án là cơ sở pháp lý để cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc điều tra. Các hoạt động điều tra và việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế chỉ được tiến hành sau khi có quyết định khởi tố vụ án. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết phải làm sáng tỏ những tài liệu đầu tiên, xác định hoàn cảnh, địa điểm xảy ra tội phạm, thu thập những vật chứng và những tình tiết có giá trị cho việc phát hiện tội phạm thì tiến hành khám nghiệm hiện trường; khám nghiệm tử thi; trưng cầu giám định; yêu cầu định giá tài sản; trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang thì giữ người hoặc bắt người trước khi khởi tố vụ án. 4. Điều tra vụ án hình sự Trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền sẽ áp dụng mọi biện pháp để xác định tội phạm. Khi đủ chứng cứ, cơ quan điều tra sẽ ra bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố. Trường hợp đặc biệt đối với thủ tục rút gọn thì chỉ cần ra quyết định đề nghị truy tố. Thẩm quyền điều tra thuộc về Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt. Để đảm bảo cho quá trình điều tra được xử lí một cách nhanh chóng, kịp thời, pháp luật hình sự đã quy định rõ thời hạn điều tra tại Khoản 1 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng; Không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra. Tuy nhiên, do nhiều vụ án có tính chất phức tạp, được thực hiện trên quy mô lớn, nhiều đối tượng tham gia thì vụ án đó được gia hạn thời hạn điều tra. Thời hạn gia hạn được quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 2. Trường hợp cần gia hạn điều tra do tính chất phức tạp của vụ án thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn điều tra. Việc gia hạn điều tra được quy định như sau a Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng; b Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng; c Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng; d Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 04 tháng. 3. Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng mà thời hạn gia hạn điều tra đã hết nhưng do tính chất rất phức tạp của vụ án mà chưa thể kết thúc việc điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. 4. Trường hợp thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự, nhập vụ án thì tổng thời hạn điều tra không vượt quá thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. Điều tra vụ án hình sự 5. Truy tố Truy tố vụ án hình sự do Viện kiểm sát thực hiện. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định Truy tố bị can trước Tòa. Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung. Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. Trong trường hợp cần thiết thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng Không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; Không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Quy trình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 thì việc Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cần phải được tiến hành theo quy trình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, trình tự xét xử sơ thẩm vụ án hình sự như sau Bước 1 Nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án Tòa án kiểm tra và xử lý bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo do viện kiểm sát giao và nếu đầy đủ thì tiến hành thụ lý vụ án. Trong thời hạn 30 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải ra một trong các quyết định Đưa vụ án ra xét xử; Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; Tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án. Đối với vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 15 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Bước 2 Giải quyết yêu cầu, đề nghị trước khi mở phiên tòa Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải giải quyết các yêu cầu, đề nghị Yêu cầu của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng về việc cung cấp, bổ sung chứng cứ; triệu tập người làm chứng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác đến phiên tòa; về việc thay đổi thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án; Đề nghị của bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa về việc thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; Đề nghị của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng về việc xét xử theo thủ tục rút gọn, xét xử công khai hoặc xét xử kín; Đề nghị của người tham gia tố tụng về việc vắng mặt tại phiên tòa. Nếu xét thấy yêu cầu, đề nghị có căn cứ thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giải quyết theo thẩm quyền hoặc thông báo cho người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của Bộ luật này và thông báo cho người đã yêu cầu, đề nghị biết; nếu không chấp nhận thì thông báo cho họ bằng văn bản nêu rõ lý do. Bước 3 Thực hiện thủ tục bắt đầu phiên tòa. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa; Khai mạc phiên tòa; Giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; Cam đoan của người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản; Cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm chứng; Giải quyết yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt. Bước 4 Tiến hành thủ tục tranh tụng tại phiên tòa Công bố bản cáo trạng; Tiến hành xét hỏi và kết thúc việc xét hỏi; Kiểm sát viên rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn tại phiên tòa; Kiểm sát viên tiến hành luận tội; Tiến hành tranh luận tại phiên tòa; Tiếp tục xét hỏi; Bị cáo nói lời sau cùng. Bước 5 Nghị án và tuyên án Nghị án Sau khi kết thúc tranh luận, hội đồng xét xử vào phòng nghị án để thảo luận về quyết định bản án, tiến hành xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến luận tội của viện kiểm sát, lời bào chữa, ý kiến của bị cáo, người có lợi ích cần được giải quyết trong vụ án. Thành viên hội đồng xét xử tiến hành biểu quyết các vấn đề của vụ án theo đa số. Tuyên án Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử đọc bản án. Trường hợp xét xử kín thì chỉ đọc phần quyết định trong bản án. Sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc chấp hành bản án và quyền kháng cáo. Trả tự do cho bị cáo hoặc bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án. Quy trình xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Theo quy định tại Điều 330 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 thì việc xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xem xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Theo đó, trình tự thủ tục phiên tòa phúc thẩm hình sự được tiến hành theo các bước như sau Thủ tục bắt đầu phiên tòa Chuẩn bị khai mạc phiên tòa; Khai mạc phiên tòa; Giải quyết việc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; Cam đoan của người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản Sau khi giải thích quyền và nghĩa vụ cho người phiên dịch, người dịch thuật, người giám định, người định giá tài sản thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu những người này phải cam đoan làm tròn nhiệm vụ; Cam đoan của người làm chứng, cách ly người làm chứng; Giải quyết yêu cầu về xem xét chứng cứ và hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt. Trình tự xét xử vụ án hình sự Thủ tục tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm Công bố bản cáo trạng; Một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị. Chủ tọa phiên tòa điều hành việc hỏi, quyết định người hỏi trước, hỏi sau theo thứ tự hợp lý. Công bố lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố; Hỏi bị cáo; Hỏi bị hại, đương sự hoặc người đại diện của họ; Hỏi người làm chứng; Xem xét vật chứng; Trình bày, công bố báo cáo, tài liệu của cơ quan, tổ chức; Tranh luận tại phiên tòa Chủ tọa phiên tòa hỏi người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo. Chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu bị cáo và những người liên quan đến kháng nghị trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị. Khi tranh tụng tại phiên tòa, Kiểm sát viên, người khác liên quan đến kháng cáo, kháng nghị phát biểu ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Ra quyết định Không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm; Sửa bản án sơ thẩm; Hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại; Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án; Điều tra lại hoặc xét xử lại vụ án hình sự. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm Khi phúc thẩm đối với quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải triệu tập người kháng cáo, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị tham gia phiên họp. Trường hợp họ vắng mặt thì Hội đồng xét xử phúc thẩm vẫn tiến hành phiên họp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ vụ án, Tòa án phải mở phiên họp để xem xét quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Hội đồng xét xử phúc thẩm phải mở phiên họp. Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra quyết định thì Tòa án phải chuyển hồ sơ vụ án kèm theo quyết định mở phiên họp cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án. Tại phiên họp, một thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo nếu có. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên họp và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định. Lưu ý Khi xét xử Hội đồng xét xử chỉ xem xét xử lại những phần bị kháng cáo, kháng nghị trong bản án của tòa sơ thẩm, nhưng trên cơ sở xem xét toàn bộ vụ án. Tòa phúc thẩm có thể ra một trong các quyết định sau bác kháng cáo, kháng nghị giữ nguyên bản án sơ thẩm, sửa án sơ thẩm; hủy án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại; hủy án sơ thẩm và đình chỉ vụ án. 7. Thi hành bản án và quyết định của Tòa án Trong quá trình này, cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ thi hành án tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện bản án và quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Áp dụng các biện pháp cưỡng chế những người có hành vi vi phạm pháp luật thi hành bản án quyết định đối với các hình phạt như hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân; tử hình; cải tạo không giam giữ; tịch thu tài sản; cấm huy động vốn kinh doanh; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc một số ngành nghề nhất định; cấm cư trú, trục xuất,… Thi hành bản án và quyết định của Tòa án 8. Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực của Tòa án Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án thuộc một trong các căn cứ sau đây Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật; Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba. Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi nào ra bản án, quyết định đó. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ. 9. Cơ sở pháp lý Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2021; Thông tư 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC, Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi về vấn đề trình tự xét xử vụ án hình sự. Qua bài viết này, chúng tôi mong rằng sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này. Để được tư vấn đầy đủ và chính xác nhất, mời quý khách hàng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để nhận tư vấn thêm về vấn đề mà quý khách hàng đang gặp phải. Trân trọng./. Khởi tố vụ án hình sự là gì?Căn cứ khởi tố vụ án hình sựGây tai nạn giao thông đường bộ có bị khởi tố và bồi thường thiệt hại? Khởi tố được hiểu là bắt đầu quá trình tố tụng, là bước đầu tiên trong quá trình tố tụng. Quyết định khởi tố là quyết định có giá trị pháp lý được lập bởi những người tiến hành tố tụng có thẩm quyền theo những trình tự thủ tục luật định để chính thức thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc giải quyết vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Vậy nên, quyết định khởi tố vụ án hình sự là một văn bản pháp lý đánh dấu sự khởi đầu của quá trình tố tụng vụ án hình sự. Chính bởi tính chất quan trọng như vậy mà căn cứ để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự phải thật chặt chẽ, xác đáng để tránh lãng phí thời gian và công sức của các bên có liên quan. Khi nào thì quyết định khởi tố vụ án hình sự?Khởi tố vụ án hình sự là gì?Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng hình sự trong đó các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc là Quyết định không khởi tố vụ án hình sự để làm cơ sở cho các hoạt động tố tụng tiếp theo của quá trình giải quyết vụ cứ khởi tố vụ án hình sựĐiều 143 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể về căn cứ khởi tố vụ án hình sự như sau“Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ1. Tố giác của cá nhân;2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;6. Người phạm tội tự thú.”Trong đó, dấu hiệu tội phạm được hiểu là những dấu hiệu của hành vi phạm tội được quy định trong bộ luật hình sự, đó là dấu hiệu của những hành vi có tính chất nguy hiểm đối với xã hội. Những dấu hiệu đó có thể là một hành vi trái pháp luật hoặc một thiệt hại cụ thể nào đó và có thể được chia thành 3 nhómThứ nhất, nhóm các dấu hiệu tội phạm trong tin tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Đây là những căn cứ khởi tố vụ án hình sự dựa trên sự đóng góp, giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức cơ quan đoàn thể trong xã hội, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tiếp nhận và xác minh tính chính xác của dấu hiệu phạm tội được cung cấp trên trước khi ra quyết định có khởi tố vụ án hình sự hay không?Vấn đề này đã được quy định khá chi tiết tại các điều 144 và điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015“Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,kiến nghị khởi Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồma Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;b Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tốa Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;b Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;c Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.”Thứ hai, nhóm dấu hiệu tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện được quy định tại điều 151 Bộ luật tố tụng hình sự 2015“Điều 151. Giải quyết vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiệnCơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm thì quyết định việc khởi tố vụ án theo thẩm quyền hoặc chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.”Đây thường là nhưng dấu hiệu tội phạm mà cơ quan tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện ra trong khi thực hiện nhiệm vụ. Đó có thể là những thông tin về một hành vi tội phạm phát hiện trong quá trình tìm hiểu các tài liệu, chứng cứ hoặc thông tin về một vụ việc khác hoặc thông qua lời khai của nhân chứng hay bị can, bị cáo trong một vụ án ba, dấu hiệu tội phạm thu được do người phạm tội đầu thú hoặc tự thú. Trong trường hợp này, người phạm tội tự mình đến cơ quan có thẩm quyền trình bày về những hành vi phạm tội của mình. Trên cơ sở những thông tin đó, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền sẽ xác minh, đối chiếu trước khi xem xét ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với người đó và hành vi của họ. Điều 152 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể về vấn đề này như sau“Điều 152. Người phạm tội tự thú, đầu thú1. Khi người phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú có trách nhiệm thông báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm Trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, Cơ quan điều tra có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.”Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp có các dấu hiệu tội phạm thì cơ quan tiến hành tố tụng đều ra quyết định khởi tố vụ án hình sự bởi khoản 1 điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại quy định“1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.”Theo đó, nhóm các tội phạm chỉ có thể được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại là những tội như cố ý gây thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe cho người khác điều 134, cố ý gây thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe cho người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh điều 135, tội hiếp dâm điều 141, cưỡng dâm điều 143…Đây là các tội phạm mà việc khởi tố vụ án hình sự sẽ có thể có những ảnh hưởng lớn đến tâm sinh lý, cũng như danh dự, nhân phẩm và những lợi ích của người bị hại nên việc khởi tố chỉ diễn ra khi có yêu cầu của người bị những phân tích trên có thể thấy, khởi tố vụ án hình sự là một hoạt động có ý nghĩa lớn đối với cả quá trình tố tụng hình sự. Về nguyên tắc, quyết định khởi tố vụ án hình sự được ban hành khi có các dấu hiệu của tội phạm, tuy nhiên có những trường hợp vụ án hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu khởi tố của người bị trường hợp cần tư vấn thêm, bạn có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ 1900 6557 để được tư vị có thể tham khảo mục Hỏi đáp Luật Hình sự về những nội dung có liên quan đến bài viết trên như sauCâu hỏi Gây tai nạn giao thông đường bộ có bị khởi tố và bồi thường thiệt hại? Kính thưa Luật sư. Chồng tôi lái xe ô tô, trong lúc vượt xe thì lấn sang phần đường của xe khác và gây tai nạn cho một người đi xe máy. Người đi xe máy bị trật khớp cổ chân và gãy xương đùi. Sau đó, gia đình tôi đã bồi thường 15 triệu đồng và chăm sóc cho nạn nhân khi đi mổ nhưng giờ gia đình họ đưa ra những yêu cầu quá đáng quá đòi gia đình tôi bồi thường nhiều hơn. Tôi xin hỏi trong trường hợp này gia đình tôi bồi thường bao nhiêu là hợp lý và chồng tôi có bị khởi tố hình sự không?Trả lờiCảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật Hoàng Phi. Về câu hỏi này chúng tôi trả lời như sauTheo thông tin bạn cung cấp thì chồng bạn khi lái xe ô tô và có vượt xe đã lấn sang phần đường của xe máy, gây tổn thương sức khỏe của người lái xe máy. – Căn cứ quy định tại Điều 14 Luật giao thông đường bộ 2008 thì khi vượt xe người điều khiển xe xin vượt phải thực hiện theo các quy định sau+ Có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22h đến 5h chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.+ Chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.+ Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.+ Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái; Khi xe điện đang chạy giữa đường; Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được.– Các trường hợp không được vượt xeTheo quy định, không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây+ Không bảo đảm các quy định chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải;+ Trên cầu hẹp có một làn xe;+ Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;+ Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;+ Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;+ Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vậy, nếu như chồng bạn không đảm bảo an toàn khi vượt xe thì chồng bạn đã có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ và gây thiệt hại đến sức khỏe người khác, theo đó– Căn cứ Điều 260 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ ” 1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năma Làm chết người;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năma Không có giấy phép lái xe theo quy định;b Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;c Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;d Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;đ Làm chết 02 người;e Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;g Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năma Làm chết 03 người trở lên;b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;c Gây thiệt hại về tài sản đồng trở Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”Như vậy, qua thông tin bạn trình bày và đối chiếu với quy định trên, hành vi của chồng bạn có những dấu hiệu của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trên đây nên cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành khởi tố khi có một trong các căn cứ theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự. Tuy nhiên để làm sáng tỏ trách nhiệm hình sự, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành giám định xác định hậu quả cụ thể xảy ra đối với sức khỏe người bị về mức bồi thường thiệt hại hợp lý pháp luật dân sự vẫn tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên, trong trường hợp có tranh chấp có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo quy định về bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm nếu vẫn muốn thỏa thuận nhưng theo mức hợp lý hơn trong trường hợp của mình. Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 quy định về các khoản bồi thường thiệt hại bao gồm– Chi phí hợp lý cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng;– Thu nhập thực tế bị mất của người bị thiệt hại;– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị, nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động cần có người thường xuyên chăm sóc thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;– Thiệt hại khác do luật quy trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn. PLO- Sau khi xác minh, Cơ quan CSĐT Công an Quận 7, đã ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự liên quan đến ca sĩ Ánh Linh con nuôi của danh hài Hoài Linh. Theo nguồn tin của PLO, Công an Quận 7, đã ra thông báo kết quả giải quyết nguồn tin về tội phạm theo tố giác của anh Nguyễn Như Phơ DJ Phơ Nguyễn đối với bạn gái cũ của anh là bà Phạm Hoài Linh ca sĩ Ánh Linh, con nuôi nghệ sĩ Hoài Linh trong vụ hủy hoại tài sản và cố ý gây thương tích xảy ra ngày 31-12-2022 tại Chung cư Sunrise City View phường Tân Hưng, Quận 7. Theo thông báo, sau khi xác minh nguồn tin về tội phạm, Công an Quận 7 nhận thấy căn hộ tại chung cư là tài sản đồng sở hữu của anh Phơ và ca sĩ Ánh Linh. Toàn bộ tài sản, vật dụng, thiết bị, máy móc trong căn hộ trên được mua sắm, trang bị trong thời gian khi cả hai còn sống chung. Do đó, không có việc ca sĩ Ánh Linh phạm tội hủy hoại tài sản theo điều 178 BLHS. Ca sĩ Ánh Linh. ẢNH NVCC Theo bản kết luận giám định pháp y về thương tích ngày 28-2-2023 của Phân viện Khoa học Hình sự tại kết luận tỉ lệ tổn thương cơ thể do thương tích gây ra tại thời điểm giám định của anh Nguyễn Như Phơ là 1% và thương tích này không gây nguy hiểm tín mạng. Do vậy, không đủ yếu tố cấu thành tội cố ý gây thương tích theo điều 134 BLHS đối với ca sĩ Ánh Linh. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 157 BLTTHS, Cơ quan CSĐT Công an Quận 7 ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Ca sĩ Ánh Linh tên thật là Phạm Hoài Linh quê gốc ở Tuyên Quang. Cô tham gia nhiều cuộc thi như Solo cùng Bolero mùa thứ hai - năm 2015, Biến hoá hoàn hảo… Sau khi tham gia chương trình Solo cùng bolero, cô đã được danh hài Hoài Linh đổi tên thành Ánh Linh để tránh gây nhầm lẫn cho khán giả. Danh hài Hoài Linh cũng quyết định nhận cô làm con nuôi để hỗ trợ con đường nghệ thuật. Ca sĩ Ánh Linh từng có mối tình gần một năm với bạn trai là DJ Phơ Nguyễn, cả hai từng xuất hiện cùng nhau trong chương trình Mảnh ghép hoàn hảo… MINH CHÂU Bạn đang xem bài viết ✅ Mẫu đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự ✅ tại website có thể kéo xuống dưới để đọc từng phần hoặc nhấn nhanh vào phần mục lục để truy cập thông tin bạn cần nhanh chóng nhất nhé. Mẫu đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập-Tự do-Hạnh phúc—————————— …………….., ngày …… tháng …… năm …. Kính gửi – Trưởng Công an quận …………………………………………..…………….– Viện Trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân quận …………………………………. Tôi tên là ……, thường trú tại …… và hiện đang ở tại …………………………………….… Kính thưa Quý ông, tôi xin trình bày sự việc xảy ra vào hồi …… ngày …… mà tôi là người bị hại …… trong vụ việc này Trình bày diễn biến sự việc xảy ra …………………………………………………………………………….……………………… …………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………………………….……………………… Căn cứ Điều 104 Bộ luật Hình sự, Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự, tôi khẩn thiết làm đơn này kính mong Quý ông 1. Khởi tố vụ án hình sự đối với hành vi ……………… ………………; 2. Yêu cầu anh ………………………bồi thường thiệt hại đối với tổn hại về sức khỏe đã gây ra và những chi phí phát sinh cho tôi như cấp cứu, phẫu thuật điều trị. 3. Xử lý trách nhiệm hình sự một cách nghiêm minh theo quy định của pháp luật đối với anh …………………………… Tôi xin gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ bệnh án và các kết luận giám định về tình trạng sức khỏe hiện tại của tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn! Nơi nhận– CA quận ……;– VKSND quận ……. NGƯỜI LÀM ĐƠN Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết Mẫu đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của nếu thấy bài viết này hữu ích đừng quên để lại bình luận và đánh giá giới thiệu website với mọi người nhé. Chân thành cảm ơn. Quy trình giải quyết vụ hình sự quy định trong Bộ Luật Tố tụng hình sự các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án, thi hành án hình sự. » Quy trình giải quyết vụ án hình sự của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 Mục lục bài viết Sơ đồ quy trình giải quyết vụ án hình sự Quy trình giải quyết vụ án hình sự có 4 giai đoạn cơ bản 1. Giai đoạn 1 Khởi tố vụ án hình sự 2. Giai đoạn 2 Truy tố Bước 1 Khởi tố vụ án hình sự Bước 2 Điều tra vụ án hình sự Bước 3 Truy tố vụ án hình sự Bước 4 Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Bước 5 Xét xử phúc thẩm vụ án hình sự Bước 6 Thi hành bản án và quyết định của Tòa án Bước 7 Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm. Điều 18. Trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm khởi tố vụ án, áp dụng các biện pháp do Bộ luật này quy định để xác định tội phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội. Không được khởi tố vụ án ngoài những căn cứ và trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định. Quy trình vụ án đặc biệt nghiêm trọng Quy trình vụ án tử hình Quy trình giải quyết vụ án hình sự có 4 giai đoạn cơ bản 1. Giai đoạn 1 Khởi tố vụ án hình sự – Thẩm quyền giải quyết Cơ quan điều tra – Căn cứ khởi tố vụ án hình sự “Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ 1. Tố giác của cá nhân; 2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân; 3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng; 4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước; 5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm; 6. Người phạm tội tự thú.” Nếu có các căn cứ trên và nhận thấy có dấu hiệu tội phạm, thì cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều tra, Khi xác định có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định đề nghị truy tố. Trường hợp cơ quan điều tra chỉ được khởi tố vụ án hình sự đối với các tội phạm quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 khi có yêu cầu của bị hại như sau “Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại 1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết. 2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án. 3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.“ 2. Giai đoạn 2 Truy tố “Điều 240. Thời hạn quyết định việc truy tố 1. Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định a Truy tố bị can trước Tòa án; b Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung; c Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can. Trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn thời hạn quyết định việc truy tố nhưng không quá 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.“… Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể gia hạn, nhưng không quá mười ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng; không quá mười lăm ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; không quá ba mươi ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra một trong những quyết định nêu trên, Viện kiểm sát phải thông báo cho bị can, người bào chữa biết; giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án cho bị can. Người bào chữa được đọc bản cáo trạng, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa theo quy định của pháp luật và đề xuất yêu cầu. 3. Giai đoạn 3 Xét xử Thẩm quyền giải quyết Tòa án nhân dân theo quy định tại các Điều 268, Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự. Việc xét xử vụ án hình sự sẽ được tiến hành một cách công khai qua 2 cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm Tuyên án bằng Bản án. 4. Giai đoạn 4 Thi hành án hình sự Thẩm quyền giải quyết Cơ quan thi hành án Điều 255 Những bản án và quyết định được thi hành Những bản án và quyết định được thi hành là những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm a Những bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm; b Những bản án và quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm; c Những quyết định của Tòa án giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam mà Tòa án cấp sơ thẩm quyết định đình chỉ vụ án, không kết tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt cho bị cáo, hình phạt không phải là tù giam hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam thì bản án hoặc quyết định của Tòa án được thi hành ngay, mặc dù vẫn có thể bị kháng nghị, kháng cáo. » Luật sư bào chữa vụ án hình sự » Tư vấn luật hình sự

trình tự khởi tố vụ án hình sự