Về khía cạnh xuất khẩu: Với các cam kết cắt giảm thuế quan mạnh mẽ mà các FTA thế hệ mới mang lại, dự kiến kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm của ngành công nghiệp vật liệu sẽ tăng trưởng do lợi thế cạnh tranh của việc giảm thuế mang lại. Theo nghiên cứu của
2. Tư thế truyền giáo. Trên thực tế, đây là một tư thế thoải mái cho cả hai bạn nhưng nhiều phụ nữ lại thích. Ở tư thế này, hai bạn sẽ gần nhau nhất, thân thể áp vào nhau, da chạm da, mắt chạm mắt. Thay vì "vào và ra", bạn hãy ghì chặt nàng trong tư thế chống
Hỏi đáp tiếng Anh › Thể loại câu hỏi: Ngữ pháp › Đại từ quan hệ that có thay thế được cho when không. ngan đã hỏi 5 năm trước. Cho em hỏi là có trường hợp nào mình có thể dùng that để thay thế được cho when ạ? Nếu thay thế được cho when thì cũng sẽ thay thế
Việc đình chỉ các cuộc đối thoại chỉ gây tổn hại cho thế giới", ông Biden kêu gọi. Trong bài phát biểu trước Đại hội hội đồng Liên hợp quốc, ông Biden đã công bố gói tài trợ 2,9 tỷ USD từ Mỹ để đối phó tình trạng mất an ninh lương thực toàn cầu. Trong năm 2022, Mỹ cam kết tài trợ 6,9 tỷ USD cho Liên hợp quốc nhằm giải quyết vấn đề trên.
Chính những mối quan hệ như thế này đã giúp bạn học được ý nghĩa của sự kết nối linh hồn, và cuối cùng đây là những bài học và kinh nghiệm bạn phải trải qua để tìm thấy chính mình. Một người bạn tri kỷ sẽ dạy bạn cho và nhận tình yêu bằng cách thay thế
Tuy nhiên chúng ta không thể xét quan hệ đó giữa hình vị đất và âm vị đ vì nó không cùng đơn vị với nhau. - Quan hệ liên tưởng là quan hệ giữa các yếu tố cùng nhóm chức năng - ngữ nghĩa có thể thay thế được cho nhau trong một vị trí của chuỗi lời nói.
Ngoài ta, họ còn dùng nhiều thủ đoạn bỉ ổi hòng tạo ra các thế hệ thanh niên, sinh viên Việt Nam bàng quan, thờ ơ với những vấn đề thời cuộc; lãnh cảm chính trị, không quan tâm đến mục tiêu, lý tưởng của Đảng, v.v.
wKNgxBD. Đang tải.... xem toàn văn Thông tin tài liệu Ngày đăng 18/05/2015, 2000 RELATIVE CLAUSE REPLACED BY PARTICIPLES AND TO INFINITIVE. Mệnh đề quan hệ thay thế bởi phân từ và động từ nguyên mẫu A. Relative clauses replaced/ reduced by participlesmệnh đề hệ được thay thế /rút gọn bằng phân từ *Mệnh đề quan hệ dùng như tính từ chỉ được thay thế khi đại từ quan hệ làm chủ từ 1. Relative clauses with BE động từ của mệnh đề quan hệ ở thì tiếp diễn continuous tense hoặc thể bị động passive voice chúng ta bỏ đại từ quan hệ và động từ BE EX The singer who is singing on TV is a disabled girl. The singer singing on TV is a disabled girl. The house which was built over 150 years must be pulled down. The house built over 150 years must be pulled down. 2. Relative clauses without BE bỏ đại từ quan hệ, động từ đưa về dạng nguyên thể rồi cộng them đuôi “ING”present participle EX The bridge that connects two villages is very small. The bridge connecting two villages is very small. A sentence that connects a main clause with one or many dependent clauses is a complex sentence. A sentence connecting a main clause with one or many dependent clauses is a complex sentence. Chú ý chúng ta chỉ được thay thế mệnh đề quan hệ khi hai mệnh đề cùng thời gian hoặc tời gian được hiểu rõ/ xác định. EX The books which were written by Dickens are still popular.pást-present; nhưng thời gian xác địnhDickens The books written by Dickens are still popular. Trái lại với câu Do you know the man who has stolen your motorbike? Chúng ta không thể thay thế mệnh đề tính từ vì hai hành động không cùng thời gian B. Relative clauses by infinitives mệnh đề quan hệ được thay thế bằng động từ nguyên mẫu 1. Khi tiền ngữ antecedent với số thứ tự ordinal number hay từ “the only, the last, the next” hay so sánh nhất của tính từ superlative Ex He was the first man who reached the top of this mountain. He was the first man to reach the top of this mountain. This is the only mechanic who can repair this machine. This is the only mechanic to be able/ to repair this machine. Chú ý mệnh đề tính từ chỉ được thay thế khi hai mệnh đề cùng chủ từ. 2. Khi 2 mệnh đề tính từ diễn tả sự cần thiết hay nhiệm vụ phải thực hiện. a. Hai mệnh đề cùng chủ từ Ex He has some homework that he must do. He has some homework to do. They need a large yard in which they can dry rice. They need a large yard to dry rice in. b. Hai mệnh đề khác chủ từ Ex He finds a house with a yard which his children can play in He finds a house with a yard for his children to play in. Here are some accounts that you must check. Here are some accounts for you to check. . INFINITIVE. Mệnh đề quan hệ thay thế bởi phân từ và động từ nguyên mẫu A. Relative clauses replaced/ reduced by participles mệnh đề hệ được thay thế /rút gọn bằng phân từ *Mệnh đề quan hệ dùng. motorbike? Chúng ta không thể thay thế mệnh đề tính từ vì hai hành động không cùng thời gian B. Relative clauses by infinitives mệnh đề quan hệ được thay thế bằng động từ nguyên mẫu 1. Khi tiền ngữ antecedent. hệ dùng như tính từ chỉ được thay thế khi đại từ quan hệ làm chủ từ 1. Relative clauses with BE động từ của mệnh đề quan hệ ở thì tiếp diễn continuous tense hoặc thể bị động passive voice - Xem thêm -Xem thêm mệnh đề quan hệ thay thế bởi phân từ và động từ nguyên mẫu, mệnh đề quan hệ thay thế bởi phân từ và động từ nguyên mẫu,
Các nhà khoa học tham gia dự án tuyên bố rằng với hệ thống radar mới, các tàu chiến sẽ có khả năng phát hiện tên lửa đạn đạo từ khoảng cách đáng chú ý lên tới km dặm. Phạm vi phát hiện này gần tương đương với khoảng cách địa lý giữa miền nam Trung Quốc và miền bắc Australia. Không giống như hầu hết các hệ thống radar của tàu chiến bị giới hạn bởi yêu cầu năng lượng và chỉ có phạm vi hoạt động vài trăm km, các nhà nghiên cứu tuyên bố đã vượt qua trở ngại này, khiến hệ thống radar phù hợp với các tàu mới hơn có hệ thống động cơ đẩy điện. Tụ điện tuỳ chỉnh, số lượng bộ thu phát khổng lồ Theo bài viết đăng trên tạp chí Electric Machines & Control, radar mảng pha chủ động thế hệ mới được tích hợp “hàng chục ngàn” bộ thu phát tín hiệu, nhiều hơn đáng kể so với những hệ thống thông thường hiện nay. Trong đó, mỗi đơn vị thu phát trong hệ thống có thể hoạt động như một radar độc lập với khả năng gửi và nhận tín hiệu. Một hệ thống radar trang bị trên tàu chiến của Trung Quốc Khi các đơn vị này kết hợp với nhau, chúng tạo ra tín hiệu xung điện từ siêu mạnh đạt cường độ lên tới 30 megawatt, mức độ đủ khả năng phá vỡ hoặc vô hiệu hoá đáng kể các hệ thống điện tử đang được trang bị trên bất kỳ tàu chiến hải quân nào hiện nay. Một nhà khoa học về radar ở Bắc Kinh nói rằng, việc lắp đặt một radar 30 megawatt trên chiến hạm từng được coi là khoa học viễn tưởng. Nhà khoa học này nhận định, với hệ thống radar hải quân ngày càng mạnh mẽ, Trung Quốc muốn gây ảnh hưởng lớn hơn và có khả năng áp chế Mỹ ở Biển Đông. Việc phát triển các hệ thống radar tầm xa phải đối mặt với những thách thức về quy mô và nguồn điện. Ví dụ, radar mạnh nhất thế giới, AN/FPS-85 32 megawatt ở Florida, cần một diện tích bố trí hơn mét vuông. Tuy nhiên, những tiến bộ công nghệ và ứng dụng 5G đã làm giảm đáng kể kích thước radar, nhưng nguồn điện vẫn là một vấn đề. Để khắc phục các vấn đề này, các nhà nghiên cứu phải tách radar khỏi mạng điện của tàu và sử dụng các tụ điện lớn làm bộ đệm để bảo vệ các thiết bị điện tử khác. Hệ thống radar mới được cho có phạm vi bao phủ đến tận đảo Guam, nơi đặt nhiều căn cứ quân sự chiến lược của Mỹ tại Tây Thái Bình Dương Các tụ điện tùy chỉnh này giúp giảm đáng kể các cú sốc điện, làm cho chúng phù hợp với hệ thống radar. Với trọng lượng hơn một tấn, toàn bộ hệ thống cung cấp điện, bao gồm tụ điện và các thành phần khác, đủ nhỏ gọn để lắp đặt trên tàu. Mức tiêu thụ năng lượng hiệu quả của radar áp đặt mức tải không đổi chỉ 235 kilowatt trên mạng cung cấp năng lượng của tàu, có thể quản lý được bằng các máy phát điện tàu chiến chính thống. Mỹ nâng cấp “pháo đài” cực Tây Thái Bình Dương Trước sức mạnh đáng gờm từ những hệ thống radar ngày càng tiên tiến, Mỹ cũng đã lên kế hoạch củng cố đảo Guam trở thành một “pháo đài” tiền đồn ở khu vực Tây Thái Bình Dương. Guam là một hòn đảo có diện tích 212 dặm vuông nằm cách bờ biển California dặm. Đây cũng là nơi đặt các căn cứ quân sự chiến lược của Washington, chẳng hạn như căn cứ không quân Andersen, căn cứ hải quân gồm đội tàu ngầm tấn công chạy bằng năng lượng hạt nhân, cũng như các cầu cảng đủ lớn cho những hàng không mẫu hạm. Hệ thống phòng thủ tên lửa tầm cao giai đoạn cuối THAAD là một trong nhiều tổ hợp đánh chặn bảo vệ đảo Guam Đầu năm nay, thuỷ quân lục chiến Mỹ cũng mở thêm một doanh trại mới trại Blaz - nơi tiếp nhận hơn binh lính điều chuyển từ đảo Okinawa Nhật Bản. Trong trường hợp xảy ra khủng hoảng, Guam đóng vai trò là trạm dừng chân quan trọng cho các lực lượng của Mỹ hướng đến châu Á và Tây Thái Bình Dương. Một báo cáo của Văn phòng Trách nhiệm Chính phủ GAO về hệ thống phòng thủ tên lửa cho thấy, Lầu Năm Góc đang bố trí phủ sóng radar 360 độ và các hệ thống đánh chặn chống lại mối đe doạ từ trên không. Homeland Defense Radar-Guam, còn được gọi là AN/TPY-6, hệ thống radar bốn mặt được thiết kế để phát hiện tên lửa đạn đạo cơ động và vũ khí siêu thanh tầm cao và bao gồm cả quỹ đạo trái đất thấp. Trong khi đó, hệ thống cảm biến phòng thủ tên lửa tầng thấp hơn LTAMDS mới của quân đội sẽ giám sát “tầng thấp hơn” của bầu khí quyển để tìm các mối đe dọa như tên lửa hành trình siêu thanh, máy bay chiến đấu, tên lửa hành trình và máy bay không người lái. Các radar Sentinel A4, được thiết kế để phát hiện các mối đe dọa trên chiến trường bao gồm máy bay, trực thăng, tên lửa hành trình, tên lửa và đạn pháo, sẽ hỗ trợ LTAMDS và cảm biến Giám sát Chi phí thấp của Quân đội ALPS mới sẽ được tối ưu hóa để phát hiện các máy bay không người lái cận âm, mục tiêu né tránh theo địa hình và tên lửa hành trình. Ngoài ra, hệ thống phòng thủ động học cũng được triển khai, gồm các bệ phóng tên lửa M903, có khả năng phóng cả tên lửa Patriot PAC-2 và Patriot PAC-3, rất hữu ích để chống lại tên lửa đạn đạo, máy bay, tên lửa hành trình và máy bay không người lái. Đối với các mối đe doạ tầm cao thấp, Guam được bảo vệ bằng các bệ phóng gián tiếp tên lửa đa nhiệm MML. Mỗi bệ phóng MML có thể chứa tới 15 tên lửa Hellfire, Stinger hoặc AIM-9X Sidewinder để bắn hạ tên lửa hành trình hoặc máy bay không người lái. Theo EurAsian Times, PopMech
Mệnh đề quan hệ là một kiến thức không thể bỏ qua trong khi học tiếng Anh. Bài viết hôm nay GLN sẽ giúp các bạn có thêm cho mình kiến thức về mệnh đề quan hệ đặc biệt là mệnh đề quan hệ với “That”Mệnh đề quan hệ là gì?Mệnh đề Clause là một phần của câu, nó có thể bao gồm nhiều từ hay có cấu trúc của cả một câu. Mệnh đề quan hệ dùng để giải thích rõ hơn về danh từ đứng trước dụ The man who/ that wrote these poems is my câu này phần bắt đầu từ “Who/That” được gọi là một relative clause, nó đứng sau “the man” và dùng để xác định danh từ đó. Nếu bỏ mệnh đề này ra chúng ta vẫn có một câu hoàn chỉnh The man is my friendCác trường hợp sử dụng “That” trong mệnh đề quan hệCác trường hợp bắt buộc phải dùng that chứ không dùng whichKhi trước chủ ngữ có so sánh nhất, số thứ trước chủ ngữ có the only, the same, the right, the trước chủ ngữ có đại từ bất định hay chủ ngữ chính là đại từ bất định tuy nhiên which có thể dùng sau anything, somethingKhi chủ ngữ là cụm hỗn hợp cả người lẫn đề chính mở đầu bằng từ để hỏi “which”Trong câu nhấn mạnh It is… thatCác trường hợp không sử dụng “That”“That” không thay thế cho đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ có giới từ đứng trước“That” không thay thế cho đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ không xác địnhTrường hợp có thể sử dụng “That” nhưng không bắt buộc“That” thay thế cho đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ trong Mệnh đề quan hệ xác địnhVD We bought the stereo which/ that had been advertised at a reduced đây là bài viết “Cách sử dụng”That” trong mệnh đề quan hệ”. Hy vọng qua bài viết này, các bạn đã có thêm thông tin để chuẩn bị và luyện tập một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra nếu đang gặp khó khăn trong việc học ngoại ngữ, bạn có thể tham khảo các khóa học tại GLN English Center để có lộ trình học Tiếng Anh một cách hiệu quả nhất biết thêm thông tin về các khóa học cũng như chương trình ưu đãi, vui lòng liên hệ hotline tư vấn 0989 310 113 – 0346 781 113 để được giải đáp cụ thể và miễn phí
Quá trình cơ thể diễn ra hành vi tình dục được gọi là chu kỳ phản ứng tình dục. Các nhà khoa học chia chu trình tình dục của con người thành năm giai đoạn từ khi khơi dậy ham muốn cho đến giai đoạn thoái trào. Hãy cùng tìm hiểu các vấn đề liên quan đến chủ đề này bạn nhé. Cả nam giới và phụ nữ đều trải qua tất cả bốn giai đoạn nhưng chỉ khác nhau về thời gian. Trong quá trình giao hợp, đàn ông thường đạt cực khoái trước, trong khi phụ nữ có thể mất đến 15 phút. Điều này làm cho khả năng đạt cực khoái cùng một lúc khi giao hợp rất hiếm. Giai đoạn một Ham muốn Giai đoạn này thường bắt đầu trong vòng 10 đến 30 giây sau các hành động cử chỉ tình tứ và có thể kéo dài từ vài phút đến nhiều giờ. Lúc này dương vật của người đàn ông sẽ trở nên cương cứng và nhô lên. Núm vú cũng có thể trở nên căng cứng. Sự ham muốn của phụ nữ được thể hiện qua những dấu hiệu như âm đạo to ra và rộng hơn. Vách âm đạo tiết ra một lượng lớn chất nhờn khiến cho âm đạo luôn ẩm ướt, hai lớp môi bé và môi lớn cũng to hơn ra ngực bắt đầu sưng lên. Nhịp tim, huyết áp và nhịp thở ở cả 2 giới đều nhanh hơn. Giai đoạn hai Kích thích Đây là giai đoạn nối tiếp sau giai đoạn ham muốn và là bước kế tiếp chuyển sang giai đoạn thứ ba. Trong giai đoạn này, dương vật của người đàn ông càng cương cứng hơn và tinh hoàn sẽ dính vào da bìu. Biểu hiện rõ nhất ở phụ nữ là các môi âm đạo trở nên lớn hơn. Đoạn trên và giữa của âm đạo được mở rộng còn 2/3 đoạn dưới của âm đạo thì co chặt lại. Âm vật có dấu hiệu co lại. Môi âm hộ hai bên cũng trở nên sẫm màu hơn mặc dù hơi khó nhận biết. Đối với phụ nữ chưa có con, môi lớn chuyển từ màu hồng sang màu đỏ tươi. Ở những phụ nữ đã có con, màu sắc sẽ thay đổi từ đỏ tươi đến tím đậm. Lúc này cả hai người thở và tim đập rất nhanh. Da nổi nốt đỏ trên bụng, ngực, vai, cổ hoặc mặt. Cơ bắp ở đùi, hông, tay và mông sẽ căng lên cũng như bắt đầu sự co thắt. Giai đoạn ba Cực khoái Đây chính là cao trào của chu kỳ tình dục và cũng có khoảng thời gian ngắn nhất trong bốn giai đoạn chỉ vài giây. Khi bước vào giai đoạn này, tinh dịch người đàn ông tập trung vào niệu đạo cũng là lúc họ có cảm giác cực khoái nhất định và có hiện tượng xuất tinh từ dương vật. Trong giai đoạn cực khoái cũng xuất hiện co rút trong dương vật. Ở phụ nữ, dấu hiệu thường xuất hiện là 1/3 âm đạo có dấu hiệu co rút mỗi 8/10 giây Số lượng và cường độ của sự co rút tùy thuộc vào cực khoái mỗi người Các cơ của tử cung cũng co nhưng hầu như không đáng kể. Nam và nữ giới đều có nhịp thở, nhịp tim và huyết áp tiếp tục tăng. Cơ sẽ căng và ứ mạch máu đạt tới đỉnh điểm. Đôi khi tay và chân sẽ co nắm như một phản xạ của cơ trong lúc cực khoái. Giai đoạn bốn Thỏa mãn Đây là giai đoạn các chức năng sinh lý trở về với trạng thái nghỉ ngơi bình thường và những phản ứng cuối cùng của cơ thể ở giai đoạn này có thể kéo dài trong vòng vài phút đến nửa giờ hoặc lâu hơn. Giai đoạn thỏa mãn ở phụ nữ thường lâu hơn. Dương vật của người đàn ông sẽ trở lại trạng thái bình thường và trơ ỳ không thể đạt cực khoái trong một khoảng thời gian nhất định. Lượng thời gian sẽ khác nhau theo độ tuổi, thể chất và các yếu tố khác. Tử cung và âm vật của phụ nữ cũng trở lại vị trí bình thường. Một số người có thể kích thích thêm và đạt cực khoái bổ sung. Cùng những hiện tượng trên thì đồng thời cả hai đều thấy các bộ phận giảm sưng, nốt đỏ biến mất và các cơ được thả lỏng. Hiểu được những gì đang xảy ra trên cơ thể bạn và bạn tình trong lúc quan hệ tình dục sẽ giúp cả hai tận hưởng trọn vẹn cảm giác sung sướng. Nếu biết kết hợp giữa việc quan hệ với một vài kỹ năng giao tiếp tốt là bạn đã có thể tìm thấy chìa khóa mở cánh cửa khoái lạc và ham muốn của trái tim rồi đấy.
Bên cạnh các đại từ quan hệ WHO, WHOM, WHICH, WHOSE, THAT, mệnh đề quan hệ còn có thể được bắt đầu bằng trạng từ quan hệ WHEN, WHERE, WHY. Trạng từ quan hệ có thể được sử dụng thay cho một đại từ quan hệ và giới từ. Cách làm này sẽ làm cho câu dễ hiểu ta cùng tìm hiểu cách sử dụng cũng như cấu trúc của các trạng từ quan hệ trạng từ quan hệ where, when & why có thể được sử dụng để nối các câu hoặc mệnh đề. Chúng thay thế cấu trúc trang trọng hơn của preposition + which dùng để giới thiệu một mệnh đề quan house where I used to live has been knocked down.Ngôi nhà nơi tôi từng sống đã bị phá bỏ.Do you remember the time when we all went to a night club?Bạn có nhớ thời gian khi tất cả chúng ta đến một câu lạc bộ đêm không?The reason why I can’t go is that I don’t have time.Lý do tại sao tôi không thể đi là tôi không có thời gian.Chúng ta sử dụng where sau danh từ như place, house, street, town, country. Chúng ta sử dụng when sau danh từ như time, period, moment, day, summer. Chúng ta sử dụng why sau trúc trang trọng, giới từ + whichCấu trúc phổ biến hơn dùng trạng từ quan hệThat’s the restaurant in which we met for the first the restaurant where we met for the first picture was taken in the park at which I used to picture was taken in the park where I used to remember the day on which we first remember the day when we first was a very hot summer the year in which he was was a very hot summer the year when he was me the reason for which you came home me the reason why you came home you want to know the reason for which he is angry with Sally?Do you want to know the reason why he is angry with Sally?1. Trạng từ quan hệ WhenTrạng từ quan hệ When thay thế từ chỉ thời gian, thường thay cho từ phápDanh từ chỉ thời gian + WHEN + S + Động từ …– Do you still remember the day? We first met on that Do you still remember the day when we first met?-> Do you still remember the day on which we first met?– I don’t know the time. She will come back I don’t know the time when she will come từ quan hệ WhyTrạng từ quan hệ Why mở đầu cho mệnh đề quan hệ chỉ lý do, thường thay cho cụm for the season, for that phápDanh từ chỉ lý do + WHY + S + Động từ …– I don’t know the reason. You didn’t go to school for that I don’t know the reason why you didn’t go to từ quan hệ WhereTrạng từ quan hệ Where thay thế từ chỉ nơi chốn, thường thay cho phápDanh từ chỉ nơi chốn + Where + S + Động từ …Trạng từ quan hệ Where có thể được thay thế bằng in/on/at which.– The hotel wasn’t very clean. We stayed that The hotel where we stayed wasn’t very The hotel at which we stayed wasn’t very Bài tập trắc nghiệmI. Chọn đáp án đúng nhất để hoàn thành các câu sau hoặc chọn đáp án có câu gần nghĩa nhất với câu gốc1. She is talking about the author________book is one of the best-sellers this whichB. whoseC. thatD. who2. He bought all the books__________are needed for the next thatB. whatC. thoseD. who3. The children,__________parents are famous teachers, are taught thatB. whomC. whoseD. their4. Do you know the boy________we met at the party last week?A. whichB. whoseC. whoD. whom5. The exercises which we are doing________very isB. has beenC. areD. was6. The man_______next to me kept talking during the film, _______really annoyed having sat / thatB. sitting / whichC. to sit / whatD. sitting / who7. Was Neil Armstrong the first person________foot on the moon?A. setB. settingC. to setD. who was set8. This is the village in________my family and I have lived for over 20 whichB. thatC. whomD. where9. My mother,________everyone admires, is a famous whereB. whomC. whichD. whose10. The old building__________is in front of my house fell of whichB. whichC. whoseD. whom11. We need a teacher__________native language is whoB. whoseC. whomD. that12. I bought a T- shirt________is very whoB. whoseC. whomD. thatl3. The woman,________was sitting in the meeting hall, didn’t seem friendly to us at whoB. whomC. whereD. when14. The man with__________I have been working is very whoB. thatC whichD. whom15. We’ll come in May__________the schools are on thatB. whereC. whichD. whenII. Chọn câu đúng1. She gives her children everything ………………… they that B. who C. whom D. what2. Tell me …………………. you want and i will try to help that B. what D. which3. The place ……………………. we spent our holiday was really what B. who C. where D. which4. What was the name of the girl….passport was stolen?A. whose B. who C. which D. when5. The bed …………………. I slept in was too whose B. which C. what D. who6. Nora is the only person ……………………. understands which B. who C. what D. whose7. Why do you always disagree with everything…I say?A. who B. which C. when D. what8. This is an awful film. It is the worst…I have never who B. that C. what D. whom9. The hotel …we stayed was not who B. that C. where D. when10. The last time …I saw her, she looked very ánI. Chọn đáp án đúng nhất để hoàn thành các câu sau hoặc chọn đáp án có câu gần nghĩa nhất với câu gốc1 – B; 2 – A; 3 – C; 4 – D; 5 – C;6 – B; 7 – C; 8 – A; 9 – B; 10 – B;11 – B; 12 – D; 13 – A; 14 – D; 15 – D;II. Chọn câu đúng1. A; 2. B; 3. C; 4. A; 5. B;6. B; 7. B; 8. B; 9. C; 10. D
quan hệ thay thế